- Trang chủ
- Thử nghiệm sản phẩm VLXD theo QCVN 16:2019/BXD
- Thử nghiệm cốt liệu xây dựng theo QCVN 16:2019/BXD
Thử nghiệm cốt liệu xây dựng theo QCVN 16:2019/BXD
✅ Thời gian nhanh chóng, như cam kết
✅ Công bằng, hiệu quả, trách nhiệm và minh bạch
✅ Chi phí hợp lý, báo giá chi tiết
✅ Thông tin khách hàng bảo mật tuyệt đối
✅ Dịch vụ uy tín trên toàn quốc
Ngày 31/12/2019, Bộ Xây dựng đã ban hành QCVN 16:2019/BXD quy định về mức giới hạn đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất trong nước, nhập khẩu, kinh doanh, lưu thông trên thị trường và sử dụng vào công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Vậy với QCVN 16:2019/BXD sẽ có những yêu cầu gì trong thử nghiệm. Hãy tìm hiểu thêm thông tin ở bài viết dưới đây của Opacontrol để biết rõ hơn về dịch vụ thử nghiệm cốt liệu xây dựng nhé.
1. Giới thiệu chung về cốt liệu xây dựng
Cốt liệu xây dựng
Cốt liệu là các vật liệu rời có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo sau khi nhào trộn với xi măng và nước, tạo thành bê tông hoặc vữa. Theo kích thước hạt, cốt liệu được phân ra 2 loại là cốt liệu nhỏ và cốt liệu lớn.
Cốt liệu nhỏ là hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước từ 0,14mm đến 5mm. Cốt liệu nhỏ là các loại cát tự nhiên, cát nghiền và hỗn hợp từ cát tự nhiên và cát nghiền.
Cát tự nhiên là hỗn hợp các hạt cốt liệu nhỏ được hình thành do quá trình phong hóa của các đá tự nhiên. Cát tự nhiên được gọi tắt là cát.
Cát nghiền là hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước nhỏ hơn 5 mm thu được do đập và hoặc nghiền từ các loại đá tự nhiên có cấu trúc đặc chắc.
Cốt liệu lớn là hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước từ 5mm đến 70mm. Cốt liệu lớn có thể là các loại đá dăm, sỏi, sỏi dăm (đập hoặc nghiền từ sỏi) và hỗn hợp từ đá dăm và sỏi hay sỏi dăm.
3. Các thí nghiệm của cốt liệu xây dựng
Dịch vụ thử nghiệm cốt liệu xây dựng
a. Thí nghiệm cốt liệu bê tông là cốt liệu lớn
Lấy mẫu ban đầu của cốt liệu lớn được lấy trên băng truyền, trong kho hoặc bể chứa. Thí nghiệm bao gồm các chỉ tiêu: Thành phần hạt; cường độ đá gốc; Hàm lượng bùn sét; hàm lượng thoi dẹt; hàm lượng Silic và CL– .
b. Thí nghiệm cốt liệu bê tông là cốt liệu bé
Lấy mẫu ban đầu:
- Trên các băng truyền, mẫu ban đầu được lấy định kỳ từ 0,5 giờ đến 1 giờ và lấy trên suốt chiều ngang băng chuyền cát. Có thể sử dụng dụng cụ Hình 1 để lấy mẫu trên băng chuyền.
- Nếu cốt liệu nhỏ đồng nhất thì thời gian giữa hai lần lấy có thể kéo dài hơn.
- Trong kho chứa, mẫu ban đầu của cốt liệu nhỏ được lấy từ nhiều điểm khác nhau theo chiều cao đống cốt liệu từ đỉnh xuống tới chân, sao cho mẫu lấy ra đại diện cho cả lô cốt liệu nhỏ.
- Nếu cốt liệu nhỏ ở trong các bể chứa thì phải lấy cả trên mặt và dưới đáy bể.
- Các chỉ tiêu thí nghiệm bao gồm: Hàm lượng các tạp chất; tạp chất hữu cơ; hàm lượng clorua; phản ứng kiềm; thành phần hạt;….
4. Cát nghiền dùng cho bê tông và vữa
TT | Chỉ tiêu kỹ thuật | Mức yêu cầu | Phương pháp thử | Quy cách mẫu |
1. | Thành phần hạt | Bảng D | TCVN 7572 – 2: 2006 | Lấy ở 10 vị trí khác nhau, mỗi vị trí lấy tối thiểu 5 kg, trộn đều các mẫu, rồi chia tư lấy tối thiểu 20 kg làm mẫu thử |
2. | Hàm lượng hạt lọt qua sàng có kích thước lỗ sàng 75 μm(a), theo % khối lượng, không lớn hơn |
| TCVN 9205:2012 | |
– Đối với cát thô | 16 | |||
– Đối với cát mịn | 25 | |||
3. | Hàm lượng clorua trong cát nghiền, tính theo ion (CI–) tan trong axit(b), %, không lớn hơn |
| TCVN 7572-15:2006 | |
– Bê tông dùng trong các kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước | 0,01 | |||
– Bê tông dùng trong các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và vữa thông thường | 0,05 | |||
4. | Khả năng phản ứng kiềm – silic | Trong vùng cốt liệu vô hại | TCVN 7572-14:2006 | |
| (a) Đối với các kết cấu bê tông chịu mài mòn và chịu va đập, hàm lượng hạt qua sàng có kích thước lỗ sàng 75 mm không được lớn hơn 9 %. Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể, có thể sử dụng cát nghiền có hàm lượng hạt lọt qua sàng có kích thước lỗ sàng 140 μm và 75 μm khác với các quy định trên nếu kết quả thí nghiệm cho thấy không ảnh hưởng đến chất lượng bê tông và vữa. (b) Cát nghiền có hàm lượng ion Cl– lớn hơn giá trị quy định ở mục 3, có thể được sử dụng nếu tổng hàm lượng ion Cl– trong 1 m3 bê tông từ tất cả các nguồn vật liệu chế tạo không vượt quá 0,6 kg. |
Công ty chứng nhận và kiểm định chất lượng Opacontrol với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động đánh giá, chứng nhận hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo QCVN 16:2014/BXD, QCVN 16:2017/BXD và phiên bản mới nhất QCVN 16:2019/BXD. Danh mục chứng nhận Tại đây.
Thử nghiệm Opacontrol cam kết rằng với năng lực và uy tín của mình sẽ cung cấp tốt dịch vụ chứng nhận hợp quy vật liệu xây dựng theo QCVN 16:2019/BXD cho sản phẩm của bạn. Đến với Opacontrol các bạn sẽ ĐƯỢC:
- Tư vấn, hỗ trợ, nhiệt tình giải đáp thắc mắc của khách hàng
- Đội ngũ chuyên gia đánh giá và kỹ thuật viên thử nghiệm lâu năm giàu kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn.
- Chi phí cạnh tranh: Thủ tục và chi phí rõ ràng, hợp lý đáp ứng toàn diện mọi yêu cầu của khách hàng, đem đến giá trị đích thực cho các doanh nghiệp hợp tác.
- Tận tâm với khách hàng: Hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp đạt được chứng nhận theo tiêu chuẩn sản phẩm bằng năng lực của tổ chức chứng nhận nhiều năm kinh nghiệm và đầy đủ năng lực pháp lý.
- Có trung tâm thử nghiệm được đầu tư đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại chuyên về vật liệu xây dựng, đảm bảo tính chính xác cao.
- Cung cấp miễn phí các văn bản pháp lý, tài liệu có liên quan nếu cần.
Dịch vụ thử nghiệm Opacontrol
Hãy liên hệ với Opacontrol để biết thêm chi tiết về dịch vụ thử nghiệm cốt liệu xây dựng theo QCVN 16:2019/BXD. Ngoài thử nghiệm, bạn có thể chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy cốt liệu xây dựng theo QCVN tại Opacontrol nhé.
CÔNG TY TNHH CHỨNG NHẬN VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG OPACONTROL
Website: https://opacontrol.com.vn/
Email: opa@opacontrol.vn
Facebook: https://www.facebook.com/opacontrol
SĐT: 024.22061628 - 1800.646438