Khi sử dụng hóa chất xử lý nước, việc kiểm soát nồng độ và chất lượng là vô cùng quan trọng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và môi trường. Trong đó, Poly Aluminium Chloride (PAC) là một trong những hóa chất phổ biến cần được giám sát chặt chẽ. Thử nghiệm hàm lượng PAC theo QCVN 06A:2020/BCT giúp doanh nghiệp đảm bảo sản phẩm đạt chuẩn và tuân thủ quy định của pháp luật. Tìm hiểu chi tiết về dịch vụ thử nghiệm hàm lượng poly aluminium Choloride (PAC) ngay trong bài viết bên dưới nhé.
1. Hóa chất Poly Aluminium Choloride (PAC) là gì?
Poly Aluminium Chloride (PAC) là một loại hóa chất được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước, giúp kết tủa và loại bỏ các tạp chất, cặn bẩn trong nước sinh hoạt và nước thải. PAC đóng vai trò quan trọng trong việc làm trong nước, giảm độ đục và cải thiện chất lượng nước. Do tính chất hóa học và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, PAC cần được thử nghiệm nghiêm ngặt để đảm bảo nồng độ và chất lượng đáp ứng đúng quy chuẩn kỹ thuật, như QCVN 06A:2020/BCT, trước khi đưa vào sử dụng.

2. Thử nghiệm Poly Aluminium Choloride (PAC) là gì?
Thử nghiệm Poly Aluminium Chloride (PAC) là quá trình kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của hóa chất PAC, bao gồm nồng độ, thành phần, độ tinh khiết và các đặc tính hóa lý khác, nhằm đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn và hiệu quả khi sử dụng trong xử lý nước. Theo Thông tư 49/2020/BCT, tất cả các sản phẩm PAC trước khi lưu thông trên thị trường phải được thử nghiệm và chứng nhận hợp quy theo QCVN 06A:2020/BCT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng PAC. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh PAC phải đảm bảo sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định; chỉ khi đạt các yêu cầu này, sản phẩm mới được phép đưa ra thị trường, giúp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và an toàn môi trường.
3. Tại sao nên thử nghiệm hàm lượng Poly Aluminium Choloride (PAC)?
Trong quá trình xử lý nước, việc kiểm soát chất lượng hóa chất đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho người sử dụng. Poly Aluminium Chloride (PAC) là một trong những loại hóa chất được sử dụng phổ biến, vì vậy cần được thử nghiệm hàm lượng kỹ lưỡng trước khi đưa vào sử dụng.
Một số lý do nên thử nghiệm hàm lượng Poly Aluminium Chloride (PAC):
-
Đảm bảo chất lượng sản phẩm: Kiểm tra nồng độ, thành phần và độ tinh khiết giúp xác định PAC có đạt chuẩn kỹ thuật hay không.
-
Tăng hiệu quả xử lý nước: PAC đạt hàm lượng chuẩn sẽ giúp keo tụ, lắng cặn hiệu quả hơn, đảm bảo nước trong và an toàn.
-
Bảo vệ sức khỏe và môi trường: Ngăn ngừa các rủi ro do sử dụng hóa chất không đạt chuẩn, tránh ô nhiễm nguồn nước.
-
Tuân thủ quy định pháp luật: Theo QCVN 06A:2020/BCT, sản phẩm PAC trước khi lưu thông phải được chứng nhận hợp quy, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu kỹ thuật bắt buộc.
-
Khẳng định uy tín doanh nghiệp: Sản phẩm được thử nghiệm và chứng nhận hợp quy thể hiện sự chuyên nghiệp, nâng cao niềm tin từ khách hàng và đối tác.

>> Xem thêm: Chứng nhận hợp quy Poly Aluminium Chloride (PAC) – QCVN 06A:2020/BCT
4. Chỉ tiêu và Yêu cầu kỹ thuật khi thử nghiệm hàm lượng Poly Aluminium Choloride (PAC)
| TT | Tên chỉ tiêu | Dạng lỏng | Dạng bột | Phương pháp thử | ||
| 1 | Hàm lượng Al2O3, % | Từ 9% đến nhỏ hơn 11% | Từ 11% đến nhỏ hơn 17% | ≥17% | ≥ 28% | – JISK 1475:2006
– IS 15573:2005 |
| 2 | Độ kiềm, % | 35-85 | 40-90 | 40-90 | 40-90 | – JIS K 1475:2006
– IS 15573:2005 |
| 3 | Hàm lượng cặn không tan trong nước, % | ≤ 0,2 | ≤ 0,35 | ≤ 0,5 | ≤ 1,5 | – JISK 1475:2006
– TCVN 4560:1988 |
| 4 | Hàm lượng sắt (Fe), ppm | ≤ 100 | ≤ 120 | ≤ 150 | ≤ 300 | – JIS K 1475:2006
– IS 15573:2005 |
| 5 | Hàm lượng Asen (As), ppm | ≤ 2 | ≤ 3,5 | ≤ 5 | ≤ 5 | – JIS K 1475:2006
– IS 15573:2005 – AOAC 2007 (990.08) – ICP |
| 6 | Hàm lượng thủy ngân (Hg), ppm | ≤ 0,2 | ≤ 0,3 | ≤ 0,4 | ≤ 0,6 | – JIS K1475:2006
– IS 15573:2005 – AOAC 2007 (990.08) – ICP |
| 7 | Hàm lượng chì (Pb), ppm | ≤ 10 | ≤ 20 | ≤ 30 | ≤ 90 | – JIS K1475:2006
– IS 15573:2005 – AOAC 2007 (990.08) – ICP |
5. Quy trình thử nghiệm Poly Aluminium Choloride (PAC) tại OPACONTROL
a. Hàm lượng Al2O3
Bước 1: Cân lượng mẫu chính xác đến 1mg, định mức bằng nước cất. Xử lý dung dịch mẫu bằng dung dịch HNO3, NaOH và EDTA chuẩn để được dung dịch cần chuẩn độ.
Bước 2: Chuẩn độ dung dịch bằng dung dịch chuẩn kẽm. Làm tương tự với mẫu trắng.
b. Độ kiềm
Bước 1: Cân lượng mẫu chính xác đến 1mg, hòa tan bằng nước cất. Thêm dung dịch HCl và KF theo tỉ lệ thích hợp để được dung dịch cần thiết.
Bước 2: Chuẩn độ dung dịch thu được bằng NaOH. Làm tương tự với mẫu trắng.

c. Hàm lượng cặn không tan trong nước
Bước 1: Lọc dung dịch mẫu, rửa bằng nước cất đến sạch.
Bước 2: Sấy giấy lọc, để nguội và cân.
d. Hàm lượng sắt
Bước 1: Xây dựng đường chuẩn bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử aas.
Thu được đường chuẩn dựa trên mật độ quang thu được và nồng độ đã biết.
Bước 2: Chuẩn bị và đo mẫu.
e. Hàm lượng Asen
Bước 1: Chuẩn bị mẫu và dung dịch chuẩn.
Cân lượng mẫu chính xác đến 1mg, hòa tan trong nước cất và định mức bằng bình định mức, xử lý bằng H2SO4 và K2S2O8. Chuẩn bị dung dịch As chuẩn.
Bước 2: Xây dựng đường chuẩn, đo mẫu.
Cho các mẫu đã phân hủy, chất chuẩn ở trên thêm dung dịch HCl và NaCI phù hợp, bật máy AAS đến khi mật độ quang đến cực đại ổn định ghi lại giá trị. Tiến hành xây dựng đường chuẩn và đo mẫu.
f. Hàm lượng thủy ngân
Bước 1: Chuẩn bị mẫu.
Lấy lượng mẫu chính xác đến 0.1mg, hòa tan trong nước cất, định mức, thêm KMnO4 và HNO3 theo tỉ lệ phù hợp. Làm song song mẫu trắng so sánh với chuẩn.
Bước 2: Xây dựng đường chuẩn.
Sử dụng máy AAS để xây dựng đường chuẩn.
Bước 3: Đo mẫu
Sau khi thu được đường chuẩn chuyển mẫu đo từ mật độ quang xác định được nồng độ Hg trừ đi nồng độ mẫu trắng thu được hàm lượng thủy ngân có trong mẫu.
g. Hàm lượng chì
Bước 1: Xử lý mẫu
Cân lượng mẫu xác định, hòa tan với lượng nước cất tương ứng, thêm axit điều chỉnh pH=2, thêm dung dịch HNO3 và HCl, gia nhiệt, làm lạnh, lọc.
Bước 2: Xây dựng đường chuẩn
Pha các dung dịch chuẩn, cài đặt máy AAS ở chế độ quang phổ hấp phụ ngọn lửa, đèn Pb với bước sóng 283,3nm, lập đường chuẩn trên máy bằng các dung dịch chuẩn đã pha sẵn. Thu được đường chuẩn dựa trên mật độ quang thu được và nồng độ đã biết.
Bước 3: Đo mẫu
Đưa dung dịch mẫu đã xử lí vào đo trên máy AAS, ghi lại kết quả.
Như vậy, thử nghiệm hàm lượng poly aluminium Chloride theo QCVN 06A:2020/BCT bước quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được chứng nhận hợp quy theo QCVN 06A:2020/BCT, đảm bảo thuận lợi cho doanh nghiệp khi cung cấp PAC ra thị trường.
>> Xem thêm: Thử nghiệm hàm lượng thủy ngân trong đèn huỳnh quang Theo QCVN 02A:2020/BCT
>> Xem thêm: Thử nghiệm hàm lượng chì trong Sơn và vecni, mỹ phẩm Theo QCVN 08:2020/BCT
6. Dịch vụ thử nghiệm hàm lượng Poly Aluminium Choloride (PAC) tại OPACONTROL
OPACONTROL tự hào là đơn vị uy tín chuyên cung cấp dịch vụ thử nghiệm hàm lượng Poly Aluminium Chloride (PAC) theo QCVN 06A:2020/BCT, giúp doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ chất lượng hóa chất trước khi đưa ra thị trường. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và hệ thống thiết bị hiện đại, OPACONTROL cam kết mang lại kết quả thử nghiệm chính xác, nhanh chóng và minh bạch.
Chúng tôi không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu chứng nhận hợp quy theo quy định của Bộ Công Thương, mà còn đồng hành trong việc nâng cao uy tín và đảm bảo an toàn môi trường. Lựa chọn OPACONTROL – lựa chọn đối tác tin cậy trong kiểm định và thử nghiệm hóa chất chất lượng cao.
CÔNG TY TNHH CHỨNG NHẬN VÀ THỬ NGHIỆM OPACONTROL
Website: https://opacontrol.com.vn/
Email: opa@opacontrol.vn
Facebook: https://www.facebook.com/opacontrol
SĐT: 1800.646438
1800.6464.38
