Thủ tục và hồ sơ tự công bố thực phẩm (năm 2024)
- Người viết: PNam lúc
- TIN TỨC
Công bố thực phẩm là một yêu cầu bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nếu muốn hàng hóa được lưu hành trên thị trường tại Việt Nam. Vậy thủ tục và hồ sơ tự công bố thực phẩm năm 2024 như thế nào? OPACONTROL sẽ hướng dẫn chi tiết, giúp doanh nghiệp hoàn thành thủ tục tự công bố an toàn thực phẩm một cách hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
1. Tự công bố thực phẩm là gì?
Tự công bố thực phẩm là quá trình tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự công khai thông tin về sản phẩm mình sản xuất, nhập khẩu mà không cần phải qua các cơ quan thẩm định.
Tự công bố sản phẩm đòi hỏi tổ chức, cá nhân tự đánh giá và xác nhận rằng sản phẩm thực phẩm của mình đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm và chất lượng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tự công bố sản phẩm thực phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường. Những thực phẩm cần phải thực hiện công bố theo khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP như sau:
“Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm)”.
Tóm lại, nếu doanh nghiệp, cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh bất kỳ sản phẩm nào liên quan đến thực phẩm hoặc các vật dụng liên quan đến thực phẩm tiếp xúc trực tiếp, bạn cần tự công bố sản phẩm của mình.
2. Sự quan trọng của công bố thực phẩm
Tự công bố thực phẩm không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn đảm bảo tính minh bạch và uy tín cho doanh nghiệp:
Đảm bảo an toàn thực phẩm: Công bố thực phẩm giúp kiểm soát chất lượng sản phẩm, ngăn ngừa các rủi ro về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tăng cường niềm tin của người tiêu dùng: Sản phẩm đã được công bố sẽ tạo được lòng tin cho người tiêu dùng, giúp sản phẩm của bạn cạnh tranh hơn trên thị trường.
Tuân thủ pháp luật: Việc công bố thực phẩm là bắt buộc theo quy định của pháp luật. Nếu không thực hiện, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính.
Ngoài ra, việc công bố còn giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận thị trường, tránh rủi ro bị xử phạt do không tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
3. Thủ tục tự công bố thực phẩm.
Thủ tục công bố thực phẩm được quy định chi tiết trong Điều 5, khoản 2, Nghị định 15/2018/NĐ-CP, gồm những trình tự sau:
“a) Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;
b) Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
c) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
3. Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.” Trích nghị định 15/2018/NĐ-CP
Tóm lại, doanh nghiệp có thể tự công bố chất lượng sản phẩm thực phẩm thông qua phương tiện truyền thông, trang web hoặc công khai tại trụ sở. Sau khi công bố, doanh nghiệp có thể ngay lập tức sản xuất và bán sản phẩm, nhưng cần phải chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm. Các tài liệu nộp lên phải bằng tiếng Việt và có hiệu lực. Nếu có thay đổi lớn về sản phẩm, doanh nghiệp phải công bố lại, còn thay đổi nhỏ thì chỉ cần thông báo.
4. Hồ sơ tự công bố thực phẩm bao gồm những gì?
Hồ sơ tự công bố thực phẩm gồm các tài liệu sau:
- Bản tự công bố sản phẩm phải được lập theo Mẫu số 01, được quy định trong Phụ lục I của Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm cần phải được thực hiện trong vòng 12 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ. Phiếu này phải được cấp bởi phòng kiểm nghiệm đã được chỉ định hoặc công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 17025. Kết quả kiểm nghiệm này phải bao gồm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm do Bộ Y tế quy định, tuân theo nguyên tắc quản lý rủi ro và đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Phiếu kết quả kiểm nghiệm có thể là bản chính hoặc bản sao chứng thực.
- Số lượng hồ sơ: 1 bộ
5. Các loại thực phẩm cần công bố?
Theo quy định tại điều 4, nghị định 15/2018/NĐ-CP, các loại thực phẩm phải thực hiện công bố bao gồm:
“Điều 4. Tự công bố sản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.
2. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.” - trích nghị định 15/2018/NĐ-CP
Diễn giả một cách đơn giản như sau:
Thực phẩm đã qua chế biến và được đóng gói sẵn: Ví dụ như bánh kẹo, nước giải khát, đồ hộp, các loại gia vị đóng gói,...
Phụ gia thực phẩm: Là những chất được thêm vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến nhằm mục đích bảo quản, tạo màu, tạo mùi...
Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm: Là những chất được sử dụng trong quá trình chế biến thực phẩm nhưng không trở thành thành phần của sản phẩm cuối cùng.
Dụng cụ chứa đựng thực phẩm: Bao gồm các loại chai lọ, hộp đựng, túi nilon,... tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Vật liệu bao gói: Là các loại màng bọc, giấy gói,... tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Như vậy, các doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm nêu trên có thể thực hiện tự công bố sản phẩm. Tuy nhiên, đối với những mặt hàng không thuộc nhóm sản phẩm này, doanh nghiệp bắt buộc phải đăng ký bản công bố sản phẩm tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Thời gian thực hiện công bố thực phẩm
Thời gian thực hiện công bố thực phẩm theo điều 8, khoản 2, nghị định 15/2018/NĐ-CP tính từ ngày doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi
- 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp). Ngoài ra, thời gian ước tính để hoàn thành các bước trong quy trình tự công bố sản phẩm thực phẩm là:
Xây dựng chỉ tiêu an toàn sản phẩm: Quá trình này thường mất từ 1-2 ngày làm việc, tuy nhiên thời gian cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào số lượng sản phẩm cần công bố.
Dịch nhãn phụ: Thời gian thực hiện việc dịch nhãn phụ thường kéo dài từ 2-3 ngày làm việc.
Kiểm nghiệm sản phẩm: Để hoàn tất quá trình kiểm nghiệm, thời gian ước tính là từ 7-10 ngày làm việc, nhưng thời gian này có thể lâu hơn tùy vào tính chất và loại sản phẩm.
Soạn thảo bản tự công bố: Việc chuẩn bị hồ sơ tự công bố sản phẩm thường mất khoảng 1 ngày làm việc, nhưng cũng có thể thay đổi tùy vào số lượng sản phẩm cần công bố.
7. Lệ phí tự công bố thực phẩm
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp không phải nộp lệ phí nhà nước khi tự công bố sản phẩm thực phẩm. Đây là một cải cách quan trọng nhằm giảm bớt thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nội địa phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thành thủ tục tự công bố, các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh vẫn cần chi trả một số khoản phí như: chi phí kiểm nghiệm sản phẩm, dịch nhãn phụ, xây dựng các chỉ tiêu an toàn, và hoàn thiện hồ sơ tự công bố. Những bước này đòi hỏi sự chính xác cao và phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.
Tự công bố thực phẩm là một thủ tục quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thực phẩm. Việc thực hiện đầy đủ các thủ tục này không chỉ giúp đảm bảo an toàn thực phẩm mà còn giúp doanh nghiệp tăng cường uy tín và cạnh tranh trên thị trường.
Để đảm bảo rằng hồ sơ tự công bố của doanh nghiệp được thực hiện một cách chính xác và tránh các rủi ro tiềm ẩn, OPACONTROL khuyến nghị quý doanh nghiệp liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhằm hiểu rõ hơn về các thủ tục cũng như lệ phí.
Theo dõi thêm nội dung của OPACONTROL qua các kênh sau:
Website: Opacontrol.com.vn
Hotline: 1800.64.64.38
Email: opa@opacontrol.vn
Facebook: https://www.facebook.com/opacontrol
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCU9T4VifByu82iH5MLQxyiQ